1/ Vốn bằng tiền là gì? Những vấn đề chung về vốn bằng tiền
a/ Vốn bằng tiền là gì?
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp,biểu hiện dưới hình thức tiền tệ của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản được sử dụng linh hoạt nhất và nó được tính váo khả năng thanh toán thời.Vốn bằng tiền bao gốm :tiền mặt,tiền gởi ngân hàng,tiền đang chuyển.

Tham khảo các bài viết sau:
+ hiệu quả đầu tư
+ lịch sử hình thành nước việt nam

b/ Đặc điểm vốn bằng tiền là gì?
– Có thanh toán cao

– Tài sản dễ bị mất cắp,tham ô

– Các loại vố bằng tiền được kế toán theo dõỉ công ty gồm có:tiền mặt,tiền gởi ngân hàng

c/ Phân loại vốn bằng tiền
Nội dung củ vốn bằng tiền bao gồm:

– Tiền mặt: các loại tiền hiện có ở doanh nghiệp

+ Tiền Việt Nam:Được chính phủ Việt Nam cho in và lưu hành.

+ Ngọai tệ: Các loại tiền nước ngoài

+ Vàng bạc đá quí,kim khí quí:

– Tiền gửi ngân hàng:cũng bao gồm 3 loại trên nhưng đang ở trong tài khoản của ngân hàng.

– Tiền đang chuyển:

+ Tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đang trên đường chuyển nộp vào ngân hàng hoặc đang trên đường chuyển trả cấp cho ngân hàng.

d/ Đánh giá vốn bằng tiền:
– Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.

– Ở những đơn vị có sử dụng ngoại tệ,phải quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỉ giá giao dịch. Doanh nghiệp có thể chọn:

+ Tỉ gí giao dịch bình quân trên thị trường

+ Tỉ giá giao dịch mua và bán.

Tỉ giá giao dịch sắp sỉ.

– Đối với vàng bạc đá quí,kim khí quý phản ánh nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng bạc đá quí .

– Khi tính giá xuất ngoại tệ,vàng bạc,đa quý,kim khí quý có thể áp dụng 1 trong các phương pháp sau:

+ Phương pháp thực tế đích danh.

+ Phương pháp bình quân gia quyền.

+ Phương pháp nhập trước xuất trước.

+ Phương pháp nhập sau xuất trước.

e/ Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:
– Với tình hình tiền mặt tại công ty phát sinh hàng ngày : thu chi khách hàng,tạm ứng cho công nhân viên,mua vật tư……..Do đó đòi hỏi kế toán phải phản ánh kịp thời,đầy đủ các khoản tiền mặt đã thu chi tồn quỹ,tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền.

– Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền,việc chấp hành chế độ qui định về quản lý tiền tệ,kiễm tra đối chiếu trên sổ sách kế tóan & tình hình thu chi thực tế.

2/ Những vấn đề chung về kế toán các khoản phải thu
a/ Các khoản phải thu là gì?
Các khoản phải thu là một bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp bị cá nhân hay đơn vị khác chiếm dụng.Khoản vốn dễ bị rũi ro thất thoát. Vì vậy doanh nghiệp có biện pháp quản lý chặt chẽ có biện pháp thu hồi khoản khoản nợ phải thu sử dụng vào sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn.Nợ phải thu bao gồmhải thu nội bô,phải thu khác,phải thu khách hàng,thuế GTGT được khấu trừ.

b/ Đặc điểm các khoản phải thu:
Nợ phải thu cần được hạch toán cho từng đối tượng phải thu.Các khoản phải thu có số dư bên nợ trong vài trường hợp xuất hiện số dư bên có:Nhận tiền ứng trước,trả trước các khoản hàng,số đã thu nhiều hơn số phải thu….

c/ Phân loại các khoản phải thu:
– Tài khoản:131 “phải thu khách hàng”

– Tài khoản:136 “phải thu nội bộ”

– Tài khoản: 138 “phải thu khác”

-Tài khoản:133 “thuế gtgt được khất trừ”

– Kế toán thế chấp, ký cược,ký quỹ.

Nguồn : https://luanvan1080.com/von-bang-tien-la-gi.html